Tiếng Anh đang trở nên ngày càng quan trọng hơn. Tiếng Anh là một trong những môn học được coi là bắt buộc và cần thiết dành cho thế hệ học sinh sinh viên hiện nay. Và chứng chỉ IELTS là một chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng ngôn ngữ của một người thông thạo Tiếng Anh. Bên cạnh đó, IELTS được phần lớn nhà tuyển dụng tin tưởng trong công cuộc kiểm soát chất lượng nhân lực đầu vào. Nắm bắt được nhu cầu ấy, tại bài viết này EFA Việt Nam sẽ giúp các bạn tìm hiểu chi tiết về cấu trúc bài và những thay đổi mới nhất về bài thi IELTS năm 2020.
Nội dung bài viết
I. IELTS là gì?
– IELTS viết tắt cho International English Language Testing System, tạm dịch là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế với 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. IELTS là cuộc thi kiểm tra trình độ thông thạo Anh ngữ quan trọng và phổ biến nhất thế giới cho mục đích học tập, làm việc và định cư với hơn hai triệu thí sinh dự thi hàng năm.
– Bạn có thể dự thi IELTS Học thuật (IELTS Academic) hoặc IELTS Tổng quát (IELTS General) tùy theo tổ chức mà bạn đang nộp đơn đến và kế hoạch sắp đến của bạn.
II. Điểm khác nhau giữa IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát
1. Giới thiệu chung
IELTS Học thuật (IELTS Academic) được công nhận rộng rãi như là yêu cầu ngôn ngữ đầu vào cho tất cả các khóa học Đại học và Sau Đại học. Đó là tiêu chuẩn đánh giá ứng viên đã sẵn sàng hay chưa cho việc theo học các chương trình giáo dục được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh.
IELTS Tổng quát (IELTS General) thích hợp cho tất cả những ai chuẩn bị tới các nước nói tiếng Anh để hoàn tất chương trình trung học, các chương trình đào tạo hoặc với mục đích nhập cư.
2. Cấu trúc đề thi IELTS
Với cả 2 hình thức thi IELTS là học thuật (Academic) và tổng quát (General) thì cấu trúc 1 bài thi IELTS đều được chia làm 4 kỹ năng, bao gồm:
- IELTS Listening Test: kiểm tra khả năng nghe hiểu tiếng Anh
- IELTS Reading Test: kiểm tra khả năng đọc hiểu tiếng Anh
- IELTS Writing Test: kiểm tra khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của người viết
- IELTS Speaking Test: kiểm tra khả năng giao tiếp của người dự thi trong môi trường nước ngoài
Cụ thể, thể cấu trúc IELTS từng kỹ năng có tổng thời gian làm bài thi IELTS là 3 giờ đồng hồ.
3. Nội dung các bài thi kỹ năng
a. Kỹ năng nghe – IELTS listening
Bài thi kỹ năng nghe diễn ra trong 30 phút, giống nhau trong cả hai hình thức Học thuật và Tổng quát và bao gồm 4 phần, gồm có: độc thoại, đàm thoại bởi một số người bản xứ có thể 2 hoặc nhiều người có giọng phát âm khác nhau của nhiều quốc gia khác. Các đoạn hội thoại sẽ có độ khó tăng dần.
– Phần 1: Một đoạn đàm thoại giữa hai người trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày, chẳng hạn như một mẫu đàm thoại tại một đại lý thuê nhà. Chủ đề đoạn hội thoại xoay quanh tình huống về cuộc sống, đó là cuộc đàm thoại giữa hai người. Ví dụ có thể là cuộc nói chuyện người bán hàng và mua hàng tại một siêu thị nhỏ, đối thoại đặt phòng khách sạn, dịch vụ hay trao đổi thông tin về khóa học nào đó.
– Phần 2: Một đoạn độc thoại trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày, có thể là các tình huống hướng dẫn và giới thiệu 1 chủ đề quen thuộc như du lịch, trường học…
– Phần 3: Một mẫu đàm thoại giữa tối đa bốn người trong ngữ cảnh giáo dục hoặc đào tạo, chẳng hạn như một giáo viên trợ giảng tại trường đại học và một sinh viên đang thảo luận về bài tập.
– Phần 4: Thí sinh sẽ được nghe đoạn độc thoại từ một người bản xứ có thể đang giảng bài hay thuyết trình về vấn đề gì đó? Đoạn hội thoại này mang tính học thuật cao.
Lưu ý: Cập nhật một số thay đổi mà IELTS Official vừa công bố về cấu trúc đề thi IELTS Listening. Các thay đổi này sẽ được thực hiện từ ngày 4 tháng 1 năm 2020, cụ thể như sau:
– Các bài trong bài Listening sẽ không được gọi là Section nữa mà sẽ được gọi là Part. Số lượng bài nghe vẫn là 4 như đề thi bình thường trước đó.
– Trong phần mở đầu bài thi ở Section 1 (giờ là Part 1), thí sinh sẽ không được nghe ví dụ thực hiện bài làm như trước.
– Trong mỗi bài, hướng dẫn cho thí sinh sẽ không đề cập cụ thể số trang trên đề nữa (Ví dụ như mở trang 2 trong đề và nhìn vào hình vẽ nào đó chẳng hạn)
Ngoài ra, nội dung bài thi Listening vẫn sẽ giữ nguyên. Thí sinh sẽ có thời gian nghe là 30 phút và chỉ được nghe 1 lần duy nhất. Tuy nhiên trước đó , thí sinh có khoảng thời gian ngắn để đọc câu hỏi, suy đoán câu trả lời. Kết thúc 4 bài nghe,thí sinh sẽ có 10 phút để điền lại đáp án vào tờ answer sheet.
b. Kỹ năng đọc – IELTS reading
Bài thi kỹ năng đọc diễn ra trong 60 phút, bao gồm 40 câu hỏi, được sử dụng để kiểm tra kỹ năng đọc. Các kỹ năng này bao gồm đọc để nắm bắt ý chính, đọc để hiểu các khái niệm chính, đọc để nhớ chi tiết, đọc lướt, đọc hiểu các lập luận chặt chẽ, và nhận ra quan điểm, thái độ và mục đích của người viết.
– Đọc – hình thức Học thuật: Hình thức Học thuật bao gồm ba đoạn văn dài từ miêu tả và tả thực đến sự rời rạc và phân tích. Các đoạn văn có thực và được trích từ sách, tập san, tạp chí và báo. Các đoạn văn này được chọn để dành cho đọc giả không chuyên nhưng được công nhận thích hợp với mọi người ghi danh vào các khóa đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn.
– Đọc – hình thức Tổng quát: Hình thức Tổng quát yêu cầu bạn đọc các đoạn trích từ sách, tạp chí, báo, thông báo, quảng cáo, sổ tay công ty và các hướng dẫn. Có các tài liệu mà bạn có thể bắt gặp hàng ngày trong môi trường nói Tiếng Anh.
c. Kỹ năng viết – IELTS writing
Bài thi kỹ năng viết diễn ra trong 60 phút, được chia thành 2 phần và nội dung mỗi phần khác nhau trong IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát.
– Viết – hình thức Học thuật:
+ Phần 1 :Bạn sẽ được đưa ra một đồ thị, bảng, đồ thị hay biểu đồ và được yêu cầu miêu tả, tóm tắt hay giải thích thông tin bằng từ ngữ của chính mình. Bạn cũng có thể được yêu cầu mô tả và giải thích dữ liệu, mô tả các giai đoạn của một quá trình, một điều gì đó hoạt động như thế nào hay mô tả một đối tượng hay một sự kiện.
+ Phần 2: Bạn sẽ được yêu cầu viết một bài luận để phản hồi lại một quan điểm, một lập luận hay một vấn đề. Bạn phải hoàn thành cả hai phần thi bằng phong cách viết văn trang trọng.
– Viết – hình thức Tổng quát:
+ Phần 1: Bạn sẽ được giới thiệu một tình huống và được yêu cầu viết một lá thư đề nghị cung cấp thông tin hoặc giải thích tình huống. Lá thư có thể được viết theo phong cách thân mật, bình thường hoặc trang trọng.
+ Phần 2: Bạn sẽ được yêu cầu viết một bài luận phải hồi lại một quan điểm, một lập luận hay một vấn đề. Bài luận này có thể sẽ thiên về phong cách thân mật hơn là bài luận trong Phần 2 của hình thức thi Học thuật.
d. Kỹ năng nói – IELTS speaking
Bài thi kỹ năng nói diễn ra trong 15 phút, giống nhau trong cả 2 phần IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát và bao gồm 3 phần.
– Phần 1: 4 -5 phút: Bạn sẽ được hỏi những câu hỏi chung về bản thân và vài chủ đề tương tự như là nhà bạn, gia đình, công việc, học tập và sở thích.
– Phần 2: 3 – 4 phút: Bạn sẽ được trao một tờ giấy và 1 cây bút, giám khảo sẽ yêu cầu bạn nói về một chủ đề cụ thể, thường gặp trong cuộc sống. Bạn sẽ có một phút để chuẩn bị, rồi bắt đầu trình bày bài nói của mình khi trong tối đa hai phút.
– Phần 3: 4 – 5 phút: Bạn sẽ được giám khảo đặt thêm một vài câu hỏi về chủ đề trong Phần 2, nhưng về Đây là phần để giám khảo khẳng định lại số điểm mà mình đã cho có hợp lý không và có thể nâng điểm nếu bạn thực sự làm tốt.
Khi làm bài thi kỹ năng nói các bạn cần lưu ý phần thi này được tiến hành theo cách không cho phép bạn lặp lại các câu trả lời đã trình bày trước đó.
III. Phương pháp chấm điểm
1. Thang điểm IELTS Reading và IELTS Listening:
Cả 2 phần thi nghe (Listening) và đọc (Reading) đều có 40 câu hỏi thí sinh cần trả lời. Với một câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, tối đa là 40 điểm và quy đổi sang thang điểm 1.0 – 9.0 dựa trên tổng số câu trả lời đúng.
Dưới đây là bảng điểm quy đổi sẽ giúp cho các bạn hiểu hơn về cách chuyển đổi điểm cho từng phần thi Reading và Listening với 2 dạng thi IELTS khác nhau Academic và General traning. Các bạn có thể thấy khác nhau cách tính điểm ở kỹ năng reading.
Bảng quy đổi điểm
Listening ( Academic và General training) | Reading ( Academic) | Reading ( General training) | |||
Correct answers | Band score | Correct answers | Band score | Correct answers | Band score |
39 – 40 | 9.0 | 39 – 40 | 9.0 | 40 | 9.0 |
37- 38 | 8.5 | 37- 38 | 8.5 | 39 | 8.5 |
35 – 36 | 8.0 | 35 – 36 | 8.0 | 38 | 8.0 |
33 – 34 | 7.5 | 33 – 34 | 7.5 | 36 – 37 | 7.5 |
30 – 32 | 7.0 | 30 – 32 | 7.0 | 34 – 35 | 7.0 |
27 – 29 | 6.5 | 27 – 29 | 6.5 | 32 – 33 | 6.5 |
23 – 26 | 6.0 | 23 – 26 | 6.0 | 30 – 31 | 6.0 |
20 – 22 | 5.5 | 20 – 22 | 5.5 | 27 – 29 | 5.5 |
16 – 19 | 5.0 | 16 – 19 | 5.0 | 23 – 26 | 5.0 |
13 – 15 | 4.5 | 13 – 15 | 4.5 | 19 – 22 | 4.5 |
10 – 12 | 4.0 | 10 -12 | 4.0 | 15 – 18 | 4.0 |
7- 9 | 3.5 | 7- 9 | 3.5 | 12 – 14 | 3.5 |
5 – 6 | 3.0 | 5 – 6 | 3.0 | 8 -11 | 3.0 |
3 – 4 | 2.5 | 3-4 | 2.5 | 5 – 7 | 2.5 |
Theo chia sẻ examiner – IDP dù các câu hỏi thi IELTS đã được khảo sát, thi thử trước tuy nhiên vẫn sẽ có sự chênh lệch khó dễ trong bài thi nên để tạo sự công bằng thang điểm chuyển đổi cũng sẽ có thay đổi tuỳ thuộc theo từng bài thi. Điều này có nghĩa ví dụ cùng thang điểm band 7.0 nhưng số câu trả lời đúng ở mỗi bài thi được tính khác nhau theo độ khó dễ của bài thi.
2. Thang điểm IELTS Speaking và IELTS Writing:
-
IELTS Speaking: ( IELTS Học thuật và IELTS Chung giống nhau)
Bài thi nói cho cả 2 dạng thi Academic và General traning là giống nhau với thời gian thi 11 – 14 phút, thí sinh sẽ trò chuyện trực tiếp giám khảo trả lời các câu hỏi.
Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ – Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau, dựa vào 5 tiêu chí tính điểm sẽ có điểm tổng quát cho bài thi Speaking của bạn.
-
IELTS Writing
Đề thi Writing của 2 dạng sẽ khác nhau ở Task 1. Đối với dạng Academic task 1 sẽ viết bài báo cáo dữ liệu ( bản đồ, biểu đồ, độ thị,..) còn General traning Task 1 sẽ viết một bức thư tay.
Điểm bài thi Writing được giám khảo tính trên Khả năng hoàn thành yếu tố trả lời đúng, đạt yêu cầu cho phần IELTS Writing Task 1 và trả lời đầy đủ các yêu cầu của đề bài cho phần IELTS Writing Task 2, dựa vào khung đánh giá theo tiêu chí tính gắn kết – kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Điểm tính bài Task 2 chiếm 2/3 tổng điểm bài thi writing.
3. Cách tính điểm Overall:
Thang điểm IELTS trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi cùng với điểm overal. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng.
Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.
(Nguồn tham khảo: https://www.idp.com/vietnam/ielts/test-format-and-benefits/)
Như các bạn có thể thấy, bài thi IELTS dù ở hình thức Học thuật hay Tổng quát đều yêu cầu thí sinh có nhiều kỹ năng khác nhau để có thể đạt được kết quả tốt. EFA Việt Nam mong rằng sau khi đọc bài viết, các bạn có thể hiểu hơn về nội dung và những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi tham gia kì thi IELTS, chuẩn bị tốt cho bản thân để có thể gặt hái được nhiều thành công trong quá trình thi chứng chỉ IELTS. Chúc các bạn may mắn !