Bạn có biết theo công văn của Bộ GD&ĐT về kỳ thi THPT, học sinh có chứng chỉ IELTS 4.0 trở lên được miễn thi môn ngoại ngữ trong quá trình xét tốt nghiệp qua kì thi THPT quốc gia; Nếu có chứng chỉ IELTS 6.5 trở lên, bạn có cơ hội vào thẳng nhiều nhiều trường Đại học Top đầu tại Việt Nam: Đại học Ngoại thương; Đại học Kinh tế Quốc dân…Hơn thế, có chứng chỉ IELTS sẽ là lợi thế giúp bạn giành học bổng du học tại nhiều trường đại học danh giá ở Anh, Úc, Mỹ, Newzealand, Canada;…Đặc biệt, những học sinh học IELTS có khả năng và tư duy logic phát triển vượt bậc hơn so với các bạn khác, giúp bạn ứng tuyển vào nhiều công ty nước ngoài trên toàn cầu…Vậy IELTS là gì mà và cách tính điểm chuẩn như thế nào? Hãy cùng EFA Việt Nam tìm hiểu thật chi tiết nha!

  1. IELTS là gì?

IELTS viết tắt cho International English Language Testing System, tạm dịch là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế với 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. IELTS là cuộc thi kiểm tra trình độ thông thạo Anh ngữ quan trọng và phổ biến nhất thế giới cho mục đích học tập, làm việc và định cư với hơn hai triệu thí sinh dự thi.

Bạn có thể dự thi IELTS Học thuật (IELTS Academic) hoặc IELTS Tổng quát (IELTS General) tùy theo tổ chức mà bạn đang nộp đơn đến và kế hoạch sắp đến của bạn.

2. IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát khác nhau thế nào?

IELTS Học thuật (IELTS Academic) được công nhận rộng rãi như là yêu cầu ngôn ngữ đầu vào cho tất cả các khóa học Đại học và Sau Đại học. Là tiêu chuẩn đánh giá ứng viên đã sẵn sàng hay chưa cho việc theo học các chương trình giáo dục được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh.

IELTS Tổng quát (IELTS General) thích hợp cho tất cả những ai chuẩn bị tới các nước nói tiếng Anh để hoàn tất chương trình trung học, các chương trình đào tạo hoặc với mục đích nhập cư.

3. Cách tính điểm đối với từng kỹ năng

3.1. Kỹ năng Đọc và Nghe

Cả 2 phần thi Nghe (Listening) và Đọc (Reading) đều bao gồm  40 câu hỏi. Với một câu trả lời đúng, bạn sẽ được 1 điểm, tối đa là 40 điểm và quy đổi sang thang điểm 1.0 – 9.0 dựa trên tổng số câu trả lời đúng. Band 9.0 là thang điểm cao nhất của IELTS, tương đương với 40 câu chính xác

Thang điểm reading & listening IELTS

Listening (Academic & General) Reading (Academic) Reading (General)
Correct answers Band score Correct answers Band score Correct answers Band score
39 – 40 9.0 39 – 40 9.0 40 9.0
37 – 38 8.5 37 – 38 8.5 39 8.5
35 – 36 8.0 35 – 36 8.0 38 8.0
33 – 34 7.5 33 – 34 7.5 36 – 37 7.5
30 – 32 7.0 30 – 32 7.0 34 – 35 7.0
27 – 29 6.5 27 – 29 6.5 32 – 33 6.5
23 – 26 6.0 23 – 26 6.0 30 – 31 6.0
20 – 22 5.5 20 – 22 5.5 27 – 29 5.5
16 – 19 5.0 16 – 19 5.0 23 – 26 5.0
13 – 15 4.5 13 – 15 4.5 19 – 22 4.5
10 – 12 4.0 10 – 12 4.0 15 – 18 4.0
7 – 9 3.5 7 – 9 3.5 12 – 14 3.5
5 – 6 3.0 5 – 6 3.0 8 – 11 3.0
3 – 4 2.5 3 – 4 2.5 5 – 7 2.5

3.2. Kỹ năng Nói và Viết

Bài thi Nói

Bài thi Speaking cho cả 2 dạng thi Academic IELTS và General Training là giống nhau, với thời gian khoảng 15 phút. Thí sinh sẽ cùng trò chuyện trực tiếp với giám khảo dựa trên 3 phần bài thi khác nhau. Phần 1, là phần dành đối thoại trực tiếp ở mức độ giao tiếp, phần 2 là tự nói trong vòng 2 phút và phần 3 sẽ là đối thoại về những chủ đề xã hội. Phần chấm điểm sẽ được tính trên dựa trên các yếu tố: Fluency and Coherence, Lexical Resource, Grammatical Range and Accuracy, và Pronunciation.

Bài thi Viết 

Thang điểm chấm kỹ năng Viết khá giống với thang điểm dành cho bài thi Nói. Dù là Academic IELTS hay General Training, bài viết đều được đánh giá trên tiêu chí Task Achievement, Coherence and Cohesion, Lexical Resource, Grammatical Range and Accuracy.

Bài task 1 chiếm 30% điểm số trong khi bài task 2 chiếm 70% điểm số

Tuy nhiên có một chút khác biệt. IELTS General Training bao gồm 2 task, task 1 là viết thư và task 2 là viết bài luận xã hội. Trong khi đó, IELTS Academic lại bao gồm 2 task, task 1 là các bản report (bao gồm line graph, bar chart, column, table, pie chart, process, map) và task 2 là 1 bài luận xã hội.

4. Cách tính điểm Overall

Thang điểm đánh giá IELTS sẽ là điểm trung bình cộng của cả 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.