Các bạn có biết quê hương của trái kiwi ở quốc gia nào không? Đó chính là đất nước New Zealand xinh đẹp ở phía tây nam ở khu vực Thái Bình Dương, ngay sát với Úc. New Zealand nổi tiếng là một quốc gia có nhiều cảnh đẹp, đời sống bình yên và được hưởng nhiều trợ cấp của chính phủ,.. Không những thế, New Zealand còn được liệt kê vào danh sách 05 quốc gia đáng sống nhất trên thế giới. Để biết thêm thông tin về đất nước xinh đẹp này, hãy cùng EFA Việt Nam dạo quanh một vòng khám phá những nét đẹp về văn hóa cũng như con người ở nơi đây nhé!

new zealand

1. New Zealand – Chính phủ và chế độ chính trị

New Zealand là một đất nước một chế độ quân chủ lập hiến với một nền dân chủ nghị viện, mặc dù hiến pháp của nó không được quy định. Elizabeth II là nữ hoàng của New Zealand và do đó là nguyên thủ quốc gia. Nữ hoàng được đại diện bởi toàn quyền, người mà bà bổ nhiệm theo lời khuyên của thủ tướng.

Nữ hoàng có toàn quyền, có thể thực thi các quyền lực đặc quyền của Vương miện, như xem xét các trường hợp bất công và bổ nhiệm các bộ trưởng, đại sứ và các quan chức công cộng quan trọng khác, và trong các tình huống hiếm hoi, các quyền lực dự bị (ví dụ như quyền lực giải tán quốc hội hoặc từ chối sự đồng ý của hoàng gia của một dự luật thành luật). Quyền hạn của quốc vương và tổng thống bị giới hạn bởi các ràng buộc hiến pháp và thông thường chúng không thể được thực thi nếu không có lời khuyên của các bộ trưởng.

2. Địa lý

Đất nước New Zealand nằm gần trung tâm của bán cầu và được tạo thành từ hai hòn đảo chính và một số đảo nhỏ hơn. Hai hòn đảo chính (Đảo Bắc, hoặc Te Ika-a-Māui và Đảo Nam, hoặc Te Wahipounamu) được phân cách bởi Eo biển Cook, rộng 22 km (14 mi) tại điểm hẹp nhất. Ngoài Quần đảo Bắc và Nam, năm hòn đảo có người ở lớn nhất là Đảo Stewart (qua Eo biển Foveaux), Đảo Chatham, Đảo Great Barrier (trong Vịnh Hauraki), Đảo D’Urville (trong Âm thanh Marlborough) và Đảo Waiheke (về 22 km (14 mi) từ trung tâm Auckland).

3. Khí hậu

Khí hậu của đất nước New Zealand chủ yếu là hàng hải ôn đới, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 10 ° C ở phía nam đến 16 ° C ở phía bắc. Cực đại lịch sử và cực tiểu là 42,4 ° C ở Rangiora, Canterbury và −25,6 ° C ở Ranfurly, Otago.

Các điều kiện khác nhau giữa các vùng từ cực kỳ ẩm ướt ở Bờ Tây của Đảo Nam đến gần như khô cằn ở Trung tâm Otago và Lưu vực Mackenzie của nội địa Canterbury và cận nhiệt đới ở Northland. Trong số bảy thành phố lớn nhất, Christchurch là nơi khô nhất, trung bình chỉ nhận được 640 mm (25 in) mưa mỗi năm và Wellington là nơi ẩm ướt nhất, nhận được gần gấp đôi số đó. Auckland, Wellington và Christchurch đều nhận được trung bình hàng năm hơn 2.000 giờ nắng.

Xem thêm: Các loại bảo hiểm cần biết khi du học đến New Zealand

Phần phía nam và tây nam của Đảo Nam có khí hậu mát mẻ và nhiều mây hơn; các phần phía bắc và đông bắc của Đảo Nam là khu vực nắng nhất của đất nước. Mùa tuyết rơi chung là đầu tháng 6 cho đến đầu tháng 10, mặc dù những cơn gió lạnh có thể xảy ra ngoài mùa này. Tuyết rơi phổ biến ở khu vực phía đông và phía nam của Đảo Nam và các khu vực núi trên cả nước.

4. Tình hình kinh tế

Đất nước New Zealand có nền kinh tế thị trường tiên tiến, xếp thứ 16 trong Chỉ số phát triển con người 2018 và thứ ba trong Chỉ số tự do kinh tế 2018. Đây là một nền kinh tế có thu nhập cao với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa bình quân đầu người là 36.254 đô la Mỹ. Tiền tệ là đồng đô la New Zealand, được gọi một cách không chính thức là “đô la Kiwi”; nó cũng lưu hành ở Quần đảo Cook, Niue, Tokelau và Quần đảo Pitcairn

a. Thương mại

New Zealand phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Xuất khẩu chiếm 24% sản lượng, khiến New Zealand dễ bị tổn thương bởi giá cả hàng hóa quốc tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Các sản phẩm thực phẩm chiếm 55% giá trị xuất khẩu của cả nước trong năm 2014; gỗ là người kiếm tiền lớn thứ hai (7%). Các đối tác thương mại chính của New Zealand, vào tháng 6 năm 2018, là Trung Quốc (27,8 tỷ đô la New Zealand), Úc (26,2 tỷ đô la), Liên minh châu Âu (22,9 tỷ đô la), Hoa Kỳ (17,6 tỷ đô la) và Nhật Bản (8,4 tỷ đô la).

Xem thêm: Những sự thật thú vị về đất nước New Zealand – vùng đất của dải mây trắng dài

Vào ngày 7 tháng 4 năm 2008, New Zealand và Trung Quốc đã ký Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc New Zealand, Trung Quốc đã ký kết với một quốc gia phát triển. Khu vực dịch vụ là ngành lớn nhất trong nền kinh tế, tiếp theo là sản xuất và xây dựng, sau đó là nông nghiệp và khai thác nguyên liệu. Du lịch đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp 12,9 tỷ đô la (tương đương 5,6%) vào tổng GDP của New Zealand và hỗ trợ 7,5% tổng lực lượng lao động trong năm 2016. Lượng khách du lịch quốc tế dự kiến ​​sẽ tăng với tốc độ 5,4% mỗi năm đến năm 2022 .

b. Cơ sở vật chất

Năm 2015, năng lượng tái tạo, chủ yếu là năng lượng địa nhiệt và thủy điện, đã tạo ra 40,1% tổng nguồn cung năng lượng của New Zealand. Chỉ riêng năng lượng địa nhiệt đã chiếm 22% năng lượng của đất nước New Zealand trong năm 2015.

Việc cung cấp nước và vệ sinh nói chung có chất lượng tốt. Chính quyền khu vực cung cấp cơ sở hạ tầng, xử lý và phân phối nước cho hầu hết các khu vực phát triển.

Mạng lưới giao thông của đất nước New Zealand bao gồm 94.000 km (58.410 mi) đường, bao gồm 199 km (124 mi) đường cao tốc và 4.128 km (2.565 mi) đường sắt. Hầu hết các thành phố và thị trấn lớn được liên kết bằng dịch vụ xe buýt, mặc dù xe hơi tư nhân là phương thức vận tải chiếm ưu thế. Đường sắt đã được tư nhân hóa vào năm 1993, nhưng đã được chính phủ quốc hữu hóa trong các giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.

Xem thêm: Du học New Zealand, tốt nghiệp, về nước hay định cư?

Doanh nghiệp nhà nước KiwiRail hiện vận hành đường sắt, ngoại trừ các dịch vụ đi lại ở Auckland và Wellington được điều hành bởi Transde và Metlink , tương ứng. Đường sắt chạy theo chiều dài của đất nước, mặc dù hầu hết các tuyến hiện vận chuyển hàng hóa thay vì hành khách. Hầu hết du khách quốc tế đến qua đường hàng không New Zealand có sáu sân bay quốc tế, nhưng hiện tại chỉ có các sân bay Auckland and Christchurch kết nối trực tiếp với các quốc gia khác ngoài Úc hoặc Fiji.

5. Dân cư

Tổng điều tra dân số của đất nước New Zealand 2018 đã thống kê dân số 4.699.755, tăng 10,8% so với năm 2013.

New Zealand là một quốc gia chủ yếu là đô thị, với 73,7% dân số sống trong mười bảy khu vực đô thị chính (nghĩa là dân số 30.000 người trở lên) và 54,4% sống tại bốn thành phố lớn nhất Auckland, Christchurch, Wellington và Hamilton. Các thành phố New Zealand thường xếp hạng cao về các biện pháp sinh kế quốc tế. Chẳng hạn, năm 2016 Auckland được xếp hạng thành phố đáng sống thứ ba thế giới và Wellington thứ mười hai theo Khảo sát chất lượng sống của Mercer.

Tuổi thọ của người New Zealand năm 2012 là 84 tuổi đối với nữ và 80,2 tuổi đối với nam. Trong năm 2016, tổng chi cho chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chi tiêu của khu vực tư nhân) là 9,2% GDP.

6. Hệ thống giáo dục

Học tiểu học và trung học là bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 16 tuổi, với phần lớn học sinh từ 5 tuổi. Có 13 năm học và học tại các trường công lập miễn phí cho công dân New Zealand và thường trú nhân từ ngày sinh nhật thứ 5 của một người kết thúc năm dương lịch sau sinh nhật lần thứ 19 của họ.

New Zealand có tỷ lệ biết chữ dành cho người trưởng thành là 99% và hơn một nửa dân số trong độ tuổi từ 15 đến 29 có bằng cấp đại học.

Xem thêm: Du học New Zealand và những thủ tục cần thiết khi du học

Có năm loại tổ chức đại học thuộc sở hữu của chính phủ: trường đại học, cao đẳng giáo dục, bách khoa, cao đẳng chuyên gia, và wānanga, ngoài các cơ sở đào tạo tư nhân.

Trong dân số trưởng thành, 14,2% có bằng cử nhân trở lên, 30,4% có một số dạng trình độ thứ cấp là bằng cấp cao nhất của họ và 22,4% không có bằng cấp chính thức. Chương trình Đánh giá Sinh viên Quốc tế của OECD xếp hệ thống giáo dục của New Zealand là tốt thứ bảy trên thế giới, với các sinh viên thực hiện tốt đặc biệt về đọc, toán học và khoa học.

Lợi thế giáo dục sinh viên sẽ nhận được tại New Zealand: 

  • Các trường Đại học New Zealand đều thuộc top 3% thế giới (QS Ranking).
  • New Zealand sở hữu nền giáo dục đẳng cấp thế giới khi liên tục đứng đầu khối các nước nói tiếng Anh về Chỉ số Giáo dục Kỹ năng Tương lai và là một trong số những nước được đánh giá tốt về chống dịch Covid-19 hiệu quả.
  • Sinh viên quốc tế khi theo học bậc Thạc sĩ có quyền làm việc bán thời gian trong thời gian học và toàn thời gian trong các kì nghỉ, vợ/ chồng của người học được hỗ trợ cấp visa làm việc trong quá trình theo học, người con đi cùng được miễn học phí khi theo học tại các trường phổ thông công lập ở New Zealand.

Xem thêm: Yêu cầu về visa khi du học tại New Zealand

  • Sinh viên quốc tế sau khi tốt nghiệp bậc Thạc sĩ (Level 9) có thể xin visa làm việc (post-study work visa) tại New Zealand có thời hạn lên đến 03 năm.
  • Chương trình học của New Zealand được thiết kế dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường lao động, do đó mang tính thực tiễn cao và đón đầu xu hướng việc làm trong tương lai.
  • Các trường Đại học New Zealand xây dựng quan hệ chặt chẽ với khối doanh nghiệp giúp sinh viên có cơ hội cọ xát với các case studies ( tình huống) thực tế, mở rộng mạng lưới công việc (network) ngay trong khi học.

 

Còn điều gì cần tìm hiểu về New Zealand – hay những điều kỳ lạ về New Zealand nữa không nhỉ?. Có thể nói, đây là một quốc gia rất lý tưởng cho những ai có ý định đi du học đó. Nếu bạn còn thắc mắc về những thông tin gì hay việc đi du học thì hãy liên lạc với EFA Việt Nam để được giải đáp chính xác nhé. Chúc các bạn may mắn và thành công!