Mệnh đề quan hệ rút gọn là một chủ điểm ngữ pháp rất thú vị và không kém phần phức tạp trong tiếng anh. Khi nào có thể rút gọn mệnh đề quan hệ? Khi nào không thể rút gọn mệnh đề quan hệ? Và làm thế nào để rút gọn mệnh đề quan hệ một cách chính xác nhất? Hãy cùng EFA Việt Nam tìm hiểu kỹ hơn về các mệnh đề quan hệ rút gọn nhé!
-
Nội dung bài viết
Lược bỏ đại từ quan hệ
- Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO, WHICH, WHOM?
🡪 Khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ. (whose không được bỏ)
Ví dụ: Here is the laptop which I bought 🡪 Here is the laptop I bought.
(Đây là cái máy tính xách tay tôi đã mua)
This is my book, which I bought 2 years ago 🡪 Không nên bỏ
(Đây là quyến sách tôi đã mua 2 năm trước)
- Trước which có giới từ cũng không nên bỏ which.
Ví dụ: This is the house in which I live. (Đây là ngôi nhà tôi sống)
2. Viết lại câu sử dụng đại từ quan hệ
BƯỚC 1: Chọn 2 từ cùng chỉ một chủ thể ở 2 câu. Câu đầu phải chọn danh từ, câu sau thường là đại từ. (he, she , it , they …)
Ví dụ: The man is my father. You met him yesterday
- the man = him
BƯỚC 2: Thế đại từ quan hệ tương ứng vào từ đã chọn ở câu sau. Ta thấy “him” là người, làm tân ngữ nên thế “whom” thay cho “him”. Đặt đại từ quan hệ vào ngay sau danh từ thay thế, sau đó viết tiếp câu sau và phần còn lại của vế đầu
Ví dụ: The man whom you met yesterday is my father
3. Mệnh đề quan hệ rút gọn
- Dùng cụm V-ing: Dùng cho các mệnh đề chủ động, lược bỏ đại từ quan hệ và động từ “to be” 🡪 V-ing hoặc động từ chính trong mệnh đề chứa đại từ quan hệ sẽ chuyển sang dạng V-ing.
Ví dụ: The girl who is sitting next to you is my sister
🡪 The girl sitting to you is my sister
That boy is very smart. He studies Math well
🡪 The boy studying Maths well is very smart
- Dùng động từ phân từ 2, V-P(II): Dùng cho các mệnh đề bị động bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ và động từ “to be”, chỉ giữ lại động từ phân từ 2.
Ví dụ: The house which is being built in 2016 belongs to Mr. John
🡪 The house built in 2016 belongs to Mr. Jonh
🡪 Dạng 1 và dạng 2 được sử dụng phổ biến
- Dùng cụm động từ nguyên mẫu (to V–inf): Khi danh từ đứng trước có các từ sau bổ nghĩa: the only, the first, the second, the last, the best, the most + adj…
Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm “for sb” trước “to V-inf” (1), nếu giống nhau thì chỉ cần lược bỏ đại từ quan hệ và thêm cấu trúc “to +V-inf”(2)
Tuy nhiên nếu chủ ngữ đó là đại từ có nghĩa chung chung như “we, you, everyone”(3)… thì có thể không cần ghi ra.
Ví dụ: (1) We have some picture books that children can read
🡪 We have some picture books for children to read
Or (3) English is an important language which we have to master
🡪 English is an important language (for us) to master
Or (2) He is the last man who left the ship
🡪 He is the last man to leave the ship
Lưu ý: Trường hợp câu mệnh đề chính có cụm từ: The only, the first, the second, the last, the best, the most + adj… mệnh đề 2 là câu bị động, đều đề cập về 1 chủ thể thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và và sử dụng cấu trúc “to be + V-P(II)”.
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday.
🡪This is the first man arrested by police yesterday 🡪 sai
🡪 This is the first man to be arrested by police yesterday 🡪 đúng
- Động từ là HAVE/HAD
Ví dụ: He had something that he could/ had to do
🡪 He had something to do
- Đầu câu có “HERE + BE, THERE + BE”
Ví dụ: There are six letters which have to be written today.
🡪 There are six letters to be written today.
- Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ: Chỉ có hai đại từ quan hệ “whom/which” có giới từ đi kèm và giới từ có thể đứng trước đại từ quan hệ hoặc cuối mệnh đề quan hệ.
- Khi giới từ đứng cuối mệnh đề quan hệ thì ta có thể bỏ đại từ quan hệ hoăc có thể dùng “that” thay cho “whom/which” trong mệnh đề quan hệ xác định.
- Khi mệnh đề quan hệ có cụm Giới từ +“whom/which” thì ta không thể bỏ Giới từ, dùng “that” thay cho “whom/which”.
Ví dụ: The man about whom you are talking is my brother.
🡪 The man (whom) you are talking about is my brother.
🡪The man that you are talking about is my brother.
Or The picture at which you are looking is very expensive.
🡪 The picture (which) you are looking at is very expensive.
🡪 The picture that you are looking at is very expensive.
- Dùng cụm danh từ: Ta có thể lược bỏ “who/which/be” khi mệnh đề tính từ có dạng:
S + Be+Noun(danh từ)/Noun phrase (Cụm danh từ)/Prepostiton (Cụm giới từ)
Ví dụ: Football, which is a popular sport, is very good for health.
🡪 Football, a popular sport, is very good for health.
We visited Barcelona, which is a city in northern Spain
🡪 We visited Barcelona, a city in northern Spain.
4. Lưu ý về mệnh đề quan hệ
Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều có thể lược bỏ.
Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday?
Or That’s the house (which) I have bought.
Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định không thể lược bỏ.
Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan.
Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, ta có thể đưa giới từ đó đứng trước đại từ quan hệ. Trường hợp này chỉ được dùng Whom và Which
Ví dụ: Miss Brown, with whom we studied last year, is a very nice teacher.
Or Mr. Cater, to whom I spoke on the phone last night, is very interested in our plan.
Or Fortunately we had a map, without which we would have got lost.
Chú ý cách dùng của các cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan hệ: all, most, none, neither, any, either, some, (a)few, both, half, each, one, two, several, many, much, + of which/whom
Ví dụ: Daisy has three brothers, all of whom are teachers.
Or I tried on three pairs of shoes, none of which fitted me.
Or He asked me a lot of questions, most of which I couldn’t answer.
Or Two boys, neither of whom I had seen before, came into my class.
Or They have got two cars, one of which they seldom use.
Or There were a lot of people at the meeting, few of whom I had met before.
5. Các trường hợp sau đây thường phải dùng “that”
Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người và vật
Ví dụ: He told me about the places and people that he had seen in London
Sau các tính từ so sánh hơn nhất, first và last
Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen.
Or Moscow is the finest city that she’s ever visited.
Or That is the last letter that he wrote.
Or She was the first person that broke the silence.
Sau các từ all, only (duy nhất) và very (chính là)
Ví dụ: All that he can say is this.
Or I bought the only book that they had.
Or You’re the very man that I would like to see.
Sau các đại từ bất định
Ví dụ:He never says anything that is worth listening to
Or I’ll tell you something that is very interesting