Với những bạn học sinh, sinh viên đã và đang có dự định đi du học, có lẽ các bạn từng nghe rất nhiều về các chứng chỉ tiếng anh quốc tế như IELTS, TOEFL, SAT, GMAT và GRE. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các khóa học mà bạn quan tâm, yêu cầu về hệ thống điểm tiêu chuẩn cũng khác nhau. Ở bài viết này, EFA Việt Nam sẽ giúp bạn phân biệt 5 chứng chỉ tiếng Anh này để bạn có cho mình sự lựa chọn chính xác nhất!

  1. IELTS (International English Language Testing System)

  • Đây là một bài kiểm tra về sự thành thạo Anh ngữ. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức:  Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung)
  • Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
  • Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.
  • IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New Zealand và Nam Phi, ngày càng nhiều các học viện ở Mỹ, và nhiều tổ chức nghề nghiệp.
  • Kết quả của kỳ kiểm tra IELTS sẽ có hiệu lực trong vòng hai năm. Và IELTS đã trở thành hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh dành cho bậc sau đại học và người di cư phổ biến nhất trên thế giới.
  • Tất cả các thí sinh phải hoàn thành bốn phần của bài thi: nghe, đọc, viết, nói.
  • Thang điểm: IELTS được đánh giá trên một thang điểm chín cấp. Mỗi một mức điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).

2. TOEFL (Test Of English as a Foreign Language)

  • Đây là bài thi dành cho những bạn muốn thi cao học, đại học, cao đẳng… đi du học, định cư ở Mỹ. TOEFL là bài kiểm tra trình độ tiếng Anh. 
  • Bài kiểm tra này bao gồm các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kỹ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mỹ của một người đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học. 
  • Điểm TOEFL thường được yêu cầu khi nhập học ở hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mỹ. Điểm số TOEFL có giá trị trong hai năm.

Các dạng thi TOEFL:

TOEFL trên Internet (iBT)

  • Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng internet để chuyển đề thi từ ETS về đến trung tâm tổ chức thi.
  • TOEFL iBT đang từng bước thay thế hoàn toàn dạng thi trên giấy (PBT) và dạng thi trên máy tính (CBT). Kỳ thi đã được tổ chức ở các quốc gia Mỹ , Canada, Pháp, Đức và Ý vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006.
  • Bài thi TOEFL kéo dài trong bốn giờ và gồm có bốn phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú.
  • Thang điểm cho một bài thi TOEFL iBT là 0-120 điểm.

TOEFL trên máy tính (CBT)

  • TOEFL trên máy tính (CBT) được tổ chức đầu tiên vào ngày 30-9-2006. Bài thi cũng được chia ra làm bốn phần: nghe, cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết. Trong lúc làm bài thí sinh không được phép ghi chú.
  • Bài thi TOEFL trên máy tính (CBT) được lập trình trước để mức độ khó – dễ của câu hỏi sẽ phụ thuộc vào sự trả lời của thí sinh đối với những câu hỏi trước. Điểm số sẽ được chấm thành ba phần theo thang điểm 0-30: nghe, đọc hiểu – ngữ pháp (gộp chung) và viết. Ba phần điểm sau đó được quy đổi thành điểm cuối cùng với thang điểm từ 0-300. Điểm viết sẽ được cho biết riêng theo thang điểm 0-6.

TOEFL trên giấy (PBT)

  • Đây là dạng thi TOEFL cũ. Dạng này hầu như đã không còn được sử dụng trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT.
  • Thang điểm tổng kết của TOEFL PBT là từ 310-677 và được quy đổi từ ba cột điểm: nghe (31-68), ngữ pháp (31-68) và đọc (31-67). Khác với CBT, điểm phần viết (TWE – Test of Written English) không được tính vào điểm tổng kết mà được cho riêng biệt với thang điểm từ 0-6.

3. SAT (Scholastic Aptitude Test)

  • Đây là bài thi kiểm tra khả năng của học sinh trung học được sử dụng phổ biến nhất để kiểm tra đầu vào của các trường cao đẳng và đại học trên thế giới.
  • Hầu hết các trường cao đẳng và đại học ở Mỹ đều dựa vào SAT để đánh giá khả năng suy luận của học sinh trung học cho việc học ở các bậc học cao hơn. SAT đánh giá các kỹ năng phân tích và xử lý tình huống của học sinh trung học. SAT đồng thời cũng đánh giá kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề – kỹ năng mà học sinh học được từ trường cấp 2 và cấp 3. Những thí sinh của kỳ thi SAT thường là học sinh lớp 11 hoặc 12.
  • SAT không phải là bài thi kiểm tra trình độ tiếng Anh như TOEFL hay IELTS. SAT là bài thi kiểm tra khả năng đọc suy luận, viết và toán học của học sinh. Bài thi được thực hiện bằng tiếng Anh. Do đó, yêu cầu chung cho tất cả học sinh tham dự là phải thông thạo tiếng Anh.

4. GMAT (Graduate Management Admission Test)

  • Đây là một bài thi linh hoạt được tiêu chuẩn hóa thực hiện trên máy tính với toán và tiếng Anh để đánh giá khả năng bẩm sinh thành công trong lĩnh vực học thuật bậc trên đại học.
  • Các trường về kinh tế thường sử dụng bài kiểm tra này như là một trong nhiều tiêu chí lựa chọn đầu vào cho chương trình quản trị kinh doanh bậc trên đại học (như là: MBA, Master of Accountancy,…) chủ yếu là ở Mỹ và cả một số nước nói tiếng Anh khác nữa. Bài thi được gửi qua đường máy tính đến các địa điểm trên toàn thế giới. Ở những địa điểm quốc tế, nơi chưa thiết lập mạng máy tính, bài thi GMAT hoặc được thực hiện trên máy tính tại chỗ với một bảng câu hỏi giới hạn hay là được thực hiện trên giấy (được thực hiện một hoặc hai lần một năm) ở những địa điểm thi tại nơi đó.

Tiêu chuẩn đánh giá GMAT:

  • Các bài thi GMAT đánh giá qua các từ, toán học cơ bản, khả năng phân tích mà bạn tiếp thu được qua suốt thời gian đi học và làm việc.

5. GRE (Graduate Record Examination)

  • Đây là một hệ thống kiểm tra, đánh giá nhằm giúp cho các trường đại học, các cơ quan tài trợ đánh giá một cách đúng đắn năng lực của các ứng cử viên về ba năng lực cơ bản là ngôn ngữ (verbal), toán học (quantitative) và viết luận (analytical writing).
  • Hầu hết các trường đại học danh tiếng của Mỹ đều yêu cầu ứng viên phải tham dự kỳ thi này. Kết quả của kỳ thi này cộng với điểm học trong quá trình đại học sẽ là một trong những cơ sở để nhân viên xét tuyển quyết định chấp nhận hay từ chối một ứng viên vào chương trình sau đại học của khoa/trường mình.

Thang điểm của các phần thi như sau:

  • Phần toán: điểm từ 200-800, khoảng cách giữa các mức điểm cạnh nhau là 10
  • Phần ngôn ngữ: điểm từ 200-800, khoảng cách giữa các mức điểm cạnh nhau là 10
  • Phần viết: điểm từ 0-6, khoảng cách giữa các mức điểm cạnh nhau là 0.5
  • Thời gian dành cho kỳ thi là 3 giờ 45 phút.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.